September 6, 2020
Ngày 6/9/2020
The mind is not in the brain, but the brain is essential for the mind to work as long as the gandhabba is inside the physical body.
Tâm không ở trong não, nhưng não là thiết yếu để tâm vận hành chừng nào gandhabba còn ở trong thân vật lý.
Relevant Summary of Previous Posts
Tóm tắt Liên quan từ các Bài Trước
- In the previous posts, we discussed that only in the kāma loka that some living beings have physical bodies with brains. Brahmā in 20 realms do not have physical bodies or brains. See “Mind and Matter – Buddhist Analysis,” “Sensual Pleasures – The Hidden Suffering,” and “Kammic Energy Leads to Consciousness.”
Ở các bài trước, chúng ta đã bàn rằng chỉ trong kāma loka mới có một số chúng sinh mang thân vật lý với não bộ. Brahmā ở 20 cõi không có thân vật lý hay não. Xem “Mind and Matter – Buddhist Analysis,” “Sensual Pleasures – The Hidden Suffering,” và “Kammic Energy Leads to Consciousness.”
- Of course, modern science is not aware of realms other than the human and animal realms. That is one reason that most scientists believe that consciousness arises in the brain.
Dĩ nhiên, khoa học hiện đại không biết về các cõi ngoài cõi người và loài vật; đó là một lý do khiến đa số nhà khoa học tin rằng ý thức phát sinh trong não.
- Per Buddha Dhamma, humans and animals (and other beings in kāma loka) REQUIRE physical bodies to have access to close sensory contacts (taste, smell, and touch.) That, in turn, REQUIRES a brain to control the movement of heavy body parts. See, “Our Mental Body – Gandhabba.”
Theo Dhamma của Đức Phật, con người và loài vật (và các chúng sinh khác trong kāma loka) CẦN có thân vật lý để tiếp cận các tiếp xúc giác quan gần gũi (vị, mùi và xúc). Điều đó lại ĐÒI HỎI một bộ não để điều khiển sự vận động của các bộ phận nặng nề của thân. Xem “Our Mental Body – Gandhabba.”
We will discuss that more in the next post.
Chúng ta sẽ bàn thêm về điều đó trong bài kế tiếp.
- But let us first review the current status of scientific research on the efforts by scientists to explain consciousness to arise in the brain.
Nhưng trước hết, hãy điểm qua tình hình nghiên cứu hiện nay về những nỗ lực giải thích ý thức phát sinh trong não.
- We already discussed the following roadblock facing “materialistic science”: How can feelings arise in inter matter? That is the “hard problem of consciousness” that philosopher David Chalmers discussed in the video in #9 and #10 of “Theories of Our World – Scientific Overview.”
Chúng ta đã nói đến trở ngại sau đây của “khoa học duy vật”: Làm sao cảm thọ có thể nảy sinh từ vật chất vô tri? Đó là “bài toán nan giải về ý thức” mà triết gia David Chalmers đã bàn trong các video #9 và #10 của “Theories of Our World – Scientific Overview.”
Mind Is Not in the Brain
Tâm Không Ở Trong não
- The following video summarizes the current status of scientists’ attempts to prove that consciousness arises in the brain. Many of them, who spent their whole lives looking into this issue, have concluded the following: The brain does play a role in consciousness. But consciousness does not arise in the brain.
Video sau đây tóm lược tình hình hiện tại của các nỗ lực nhằm chứng minh rằng ý thức phát sinh trong não. Nhiều người đã dành cả đời nghiên cứu vấn đề này và rút ra kết luận: não có đóng vai trò trong ý thức, nhưng ý thức không phát sinh trong não.
WebLink: youtube: Neuroscientific Evidence: Irreducible Mind (Part 1)
- @ 3 minutes: Neuroscientist Wilder Pennfield argued that “the causal force is missing within the brain that can account for the actions and intentions.” How can intention arise in inter matter?
Ở phút thứ 3: Nhà thần kinh học Wilder Penfield lập luận rằng “trong não thiếu một lực nhân quả có thể giải thích cho hành động và ý định.” Làm sao ý định có thể phát sinh từ vật chất vô tri?
- @ 4 minutes: There are correlations between the mind and the brain, but correlation does not mean causation. That is where science got stuck. However, it is fully explained in Buddha Dhamma. The brain is just a conduit facilitating body movements. A gandhabba does not have a brain. The brain becomes necessary only where a solid physical body is required for close sensory contacts for sensory pleasures (kāma assāda.)
Ở phút thứ 4: Có những tương quan giữa tâm và não, nhưng tương quan không đồng nghĩa với nhân quả. Đó là chỗ khoa học bị vướng. Tuy nhiên, điều này được giải thích đầy đủ trong Dhamma của Đức Phật: não chỉ là đường dẫn hỗ trợ vận động thân thể. Một gandhabba không có não. Não chỉ trở nên cần thiết khi cần một thân vật lý đặc để có những tiếp xúc giác quan gần phục vụ dục lạc (kāma assāda).
More Comments About the Above Video
Một Vài Bình Luận Thêm Về Video Trên
- Around 5 minutes, the author explains the “Visual Binding Problem,” which is a part of a broader “unified perception.” This is important.
Khoảng phút thứ 5, tác giả giải thích “Vấn Đề Gắn Kết Thị Giác”, vốn thuộc một đề tài rộng hơn là “nhận thức hợp nhất”. Điều này quan trọng.
- Let me give you another example. Suppose you are in a restaurant and see someone entering the restaurant. It is an old friend you have not seen any many years. But how long does it take you to recognize who it is, and even recall some “good old memories”?
Xin nêu thêm ví dụ: giả sử bạn đang ở nhà hàng và thấy ai đó bước vào. Đó là một người bạn cũ đã nhiều năm không gặp. Mất bao lâu để bạn nhận ra đó là ai, thậm chí gợi lại vài “kỷ niệm xưa”?
- I discussed that in detail at #4 through #6 in “Amazingly Fast Time Evolution of a Thought (Citta).”
Tôi đã bàn chi tiết ở các mục #4 đến #6 trong “Amazingly Fast Time Evolution of a Thought (Citta).”
- The mind is not in the brain and can work MUCH faster than the brain. In the above examples, recognition happens not in the brain, but in the mind. We will discuss details in future posts.
Tâm không ở trong não và có thể hoạt động nhanh hơn NHIỀU so với não. Ở các ví dụ trên, việc nhận ra không xảy ra trong não mà ở nơi tâm. Chúng ta sẽ bàn chi tiết trong các bài sau.
- At 8 minutes: Instead of the brain giving rise to mind, the evidence is emerging that the mind can affect the brain. The brain has this property called “plasticity.” That means our thoughts can make some brain changes, especially “re-wiring of neural connections” and even repairing some minor damages to the brain.
Ở phút 8: Thay vì não sinh ra tâm, các bằng chứng đang cho thấy tâm có thể ảnh hưởng lên não. Não có “tính dẻo”, nghĩa là tư tưởng của chúng ta có thể tạo ra một số thay đổi trong não, đặc biệt là “tái nối các kết nối thần kinh” và thậm chí sửa chữa một số tổn thương nhỏ.
- The video in the following section a presentation by neuroscientist Dr. Schwartz mentioned here. He has successfully treated some patients with Obsessive-Compulsive Disorder (OCD.)
Video ở phần tiếp theo là bài trình bày của nhà thần kinh học tiến sĩ Schwartz được nhắc đến ở đây; ông đã điều trị thành công cho một số bệnh nhân Rối loạn Ám Ảnh Cưỡng Chế (OCD).
- In fact, the correct mindful meditation (Satipaṭṭhāna or Ānāpānasati; not breath meditation) can vastly improve brain function in all of us to help grasp deeper aspects of nature. That is what entails following the Eightfold Noble Path. We will get to that in the future.
Thực ra, thực hành chánh niệm đúng (Satipaṭṭhāna hoặc Ānāpānasati; không phải đếm hơi thở) có thể cải thiện mạnh mẽ chức năng não ở tất cả chúng ta, giúp nắm bắt những khía cạnh sâu xa của tự nhiên. Đó chính là ý nghĩa của việc đi theo Bát Thánh Đạo. Chúng ta sẽ bàn sau.
- At 13:45 minutes: A study found that it is possible to control one’s sexual urges by “applying the mind.” They were able to control brain activity with “mind control.”
Ở phút 13:45: Một nghiên cứu cho thấy có thể kiểm soát xung động tình dục bằng cách “vận dụng tâm”. Họ có thể kiểm soát hoạt động não nhờ “điều khiển bằng tâm”.
- It is clear that the mind is not in the brain because it can affect brain activity.
Rõ ràng tâm không ở trong não, vì nó có thể tác động lên hoạt động của não.
You Are More than Your Brain
Bạn Còn Hơn Cả Bộ Não Của Mình
- More and more scientists and philosophers realize that “you are more than your brain.” A human has the freedom and capability to change his/her destiny.
Ngày càng nhiều nhà khoa học và triết gia nhận ra rằng “bạn còn hơn cả bộ não của mình.” Con người có tự do và khả năng thay đổi vận mệnh của chính mình.
- Jeffrey Scwartz is a neuroscientist who has developed a novel program to treat OCD successfully. He has written several books on the subject of the mind, including Ref. 1 below.
Tiến sĩ Jeffrey Schwartz là nhà thần kinh học đã phát triển một chương trình mới điều trị OCD thành công. Ông viết nhiều sách về chủ đề tâm, bao gồm Tài liệu tham khảo 1 dưới đây.
- Here is a recent presentation of Dr. Schwartz on the subject:
Đây là một bài thuyết trình gần đây của tiến sĩ Schwartz về chủ đề này:
WebLink: youtube: Jeffrey Schwartz: You Are More than Your Brain – Science Uprising Extra Content
- Schwartz was one of the early scientists to become aware that we (our minds) are more than our brains. He did most of his studies in the 1980s and 1990s. Since then, there have been more studies conducted using new techniques for brain imaging.
Tiến sĩ Schwartz là một trong những nhà khoa học đầu tiên nhận ra rằng chúng ta (tâm của chúng ta) nhiều hơn bộ não. Ông thực hiện phần lớn các nghiên cứu vào thập niên 1980–1990; từ đó đến nay có thêm nhiều nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật chẩn ảnh não mới.
More Evidence against Materialism
Thêm Bằng chứng Chống lại Chủ nghĩa Duy vật
- The current Western tradition of thinking is that the only things that really exist are the atoms and the void. Everything else, including the mind, is reducible to matter made of atoms. That world view is “materialism.” The following presentation by Dr. Michael Ignor provides a summary of evidence against materialism from recent research by many neuroscientists.
Truyền thống tư duy phương Tây hiện nay cho rằng những gì thật sự tồn tại chỉ là các nguyên tử và khoảng không; mọi thứ khác, kể cả tâm, đều quy về vật chất cấu tạo từ nguyên tử. Thế giới quan ấy gọi là “chủ nghĩa duy vật”. Bài trình bày sau của tiến sĩ Michael Egnor tóm lược các bằng chứng chống lại chủ nghĩa duy vật từ những nghiên cứu gần đây của nhiều nhà thần kinh học.
WebLink: youtube: Michael Egnor: The Evidence against Materialism
- At 5 minutes: Cutting a brain in half does not lead to significant changes in a person. If the brain gave rise to consciousness, one would expect such a drastic change would lead to a huge change in personality (and perhaps to two personalities). But the changes were insignificant (except that it relieved the patients of susceptibility to seizures.
Ở phút 5: Cắt não làm đôi không dẫn đến thay đổi đáng kể ở một con người. Nếu não tạo ra ý thức, người ta kỳ vọng một thay đổi dữ dội như thế sẽ kéo theo thay đổi lớn về nhân cách (thậm chí có thể thành hai nhân cách). Nhưng thực tế thay đổi không đáng kể (ngoại trừ giảm khuynh hướng co giật ở bệnh nhân).
- At 7 minutes: Research of Dr. Wilder Pennfield showed that probing various areas of the brain could not affect personal characteristics, such as intellect, political biases, habits, etc. There is a “core personality” that does not depend on the brain. But, of course, if the brain is dead, then such attributes cannot manifest.
Ở phút 7: Nghiên cứu của tiến sĩ Wilder Penfield cho thấy kích thích nhiều vùng khác nhau của não không ảnh hưởng đến các đặc tính cá nhân như trí tuệ, thiên kiến chính trị, thói quen, v.v. Có một “nhân cách cốt lõi” không phụ thuộc vào não. Tuy nhiên, dĩ nhiên nếu não chết thì các thuộc tính ấy không thể biểu lộ.
- More evidence that the mind is not in the brain!
Thêm bằng chứng cho thấy tâm không ở trong não!
Those in Vegetative States May Be Fully Conscious
Người Ở Trạng Thái Thực Vật Có Thể Vẫn Hoàn Toàn Có Ý Thức
- Another notable fact from the video by Dr. Ignor is that some of the “brain-dead” patients in “vegetative states” could be fully conscious.
Một thực tế đáng chú ý khác từ video của tiến sĩ Egnor là một số bệnh nhân “chết não” ở “trạng thái thực vật” có thể vẫn hoàn toàn có ý thức.
Mind Is Not in the Brain
Tâm không ở trong não
- At 9:30 minutes: People who are “brain dead” and are in vegetative states may be “alive inside.” They are just not able to express their feelings because they cannot talk or move body parts. A discussion of Dr. Owen’s brain scan studies (mentioned by Dr. Ignor) is in 2. There are aspects of the mind that cannot be destroyed even with severe brain damage. I will discuss this more in the next post.
Ở phút 9:30: Những người “chết não” và ở trạng thái thực vật có thể vẫn “đang sống ở bên trong”. Họ chỉ không thể bộc lộ cảm xúc vì không nói chuyện hay cử động được. Thảo luận về các nghiên cứu chụp não của tiến sĩ Owen (được tiến sĩ Ignor nhắc tới) nằm ở Tài liệu tham khảo 2. Có những phương diện của tâm không thể bị hủy hoại ngay cả khi tổn thương não nặng nề. Tôi sẽ bàn thêm ở bài kế tiếp.
- At 15:30 minutes: Libet experiments on free will that seemed to suggest that humans do not have free will. Also, see, “Neuroscience says there is no Free Will? – That is a Misinterpretation!” More information providing evidence that humans do have free will in 3.
Ở phút 15:30: Các thí nghiệm của Libet về ý chí tự do dường như gợi ý rằng con người không có tự do ý chí. Cũng xem “Neuroscience says there is no Free Will? – That is a Misinterpretation!” Thông tin bổ sung chứng minh con người có tự do ý chí nằm ở Tài liệu tham khảo 3.
- At 19:30 minutes: The book by Bennett and Hacker referred to by Dr. Ignor is Ref. 4.
Ở phút 19:30: Cuốn sách của Bennett và Hacker mà tiến sĩ Ignor nhắc đến là Tài liệu tham khảo 4.
At 22:20 minutes: Importance of intentionality that we touched on in #2 above. How can intentionality arise from the lifeless matter in a brain?
Ở phút 22:20: Tầm quan trọng của “tính chủ ý” mà chúng ta đã chạm tới ở mục #2 bên trên. Làm sao tính chủ ý có thể nảy sinh từ vật chất vô tri trong não?
Teleology – Purpose of Things in the World
Mục Đích Luận – Mục Đích Của Các Sự Vật Trong Thế Giới
- At 25 minutes, the discussion turns to teleology. Teleology is about “a reason or explanation for something to exist.” See Ref. 5. An acorn grows into an oak tree and not to an apple tree. The blueprint for bringing an oak tree into existence is in that tiny seed. Of course, the acorn needs to germinate and extract all necessary material from the earth to grow into that huge oak tree.
Ở phút 25, cuộc thảo luận chuyển sang mục đích luận (teleology). Teleology bàn về “lý do hay lời giải thích cho sự tồn tại của một sự vật.” Xem Tài liệu tham khảo 5. Một hạt sồi lớn lên thành cây sồi chứ không thành cây táo. Bản thiết kế để đưa cây sồi vào hiện hữu nằm trong hạt nhỏ xíu ấy. Dĩ nhiên, hạt sồi cần nảy mầm và lấy các chất cần thiết từ đất để lớn thành cây sồi to lớn.
- So, even scientists like Dr. Ignor cannot explain the ROOT CAUSES for either an oak tree or a human being comes into existence. Therefore, they assign that to a Creator. In their view, it is the Creator that designs EVERYTHING in this world. That is the “WebLink: wikipedia.org: Teleological argument” for the existence of a Creator. It sometimes goes as “WebLink: wikipedia.org: Intelligent Design.”
Vì thế, ngay cả các nhà khoa học như tiến sĩ Ignor cũng không giải thích được CÁC NHÂN GỐC cho sự hiện hữu của một cây sồi hay một con người. Do đó họ quy điều ấy cho một Đấng Tạo Hóa. Theo họ, chính Đấng Tạo Hóa thiết kế MỌI THỨ trong thế giới này. Đó là “WebLink: wikipedia.org: Teleological argument” cho sự tồn tại của Đấng Tạo Hóa; đôi khi còn gọi là “WebLink: wikipedia.org: Intelligent Design”.
- As Dr. Ignor asks around 26 minutes what the purpose of an eye is. He would say that it was created by the Creator for humans to see. He says that there is a “grand mind” (that of the Creator God) behind the universe. That is because Dr. Ignor is not aware of the “previously unknown theory of the Buddha.”
Khoảng phút 26, tiến sĩ Ignor đặt câu hỏi: mục đích của con mắt là gì? Ông sẽ nói rằng nó được Đấng Tạo Hóa tạo ra để con người nhìn. Ông cho rằng có một “đại tâm trí” (của Thượng Đế Tạo Hóa) đứng sau vũ trụ. Đó là vì tiến sĩ Ignor chưa biết đến “học thuyết chưa từng được biết trước đây của Đức Phật.”
- But the Buddha said that we create our own future eyes because we like to enjoy seeing things in this world! Again, this needs to be explained in a bigger picture.
Nhưng Đức Phật dạy rằng chính chúng ta tạo ra đôi mắt của mình trong tương lai vì chúng ta ưa thích hưởng thụ việc nhìn ngắm các pháp ở đời! Điều này cần được giải thích trong một bức tranh lớn hơn.
- An acorn giving rise to an oak tree is very similar to a gandhabba giving rise to a human body. That gandhabba is unimaginably smaller than an acorn but has the blueprint for the human body. The gandhabba starts building the body while inside the mother’s womb, by taking nutrition from the mother. As discussed, the mind creates “seeds” for future lives. Many such “seeds” exist for many future lives (some with physical bodies and brains) for ANY living being. That is why we all have been in this rebirth process from a time that cannot be traced back. See, “Origin of Life – There is No Traceable Origin.”
Hạt sồi sinh ra cây sồi rất giống với việc một gandhabba sinh ra một thân người. Gandhabba ấy nhỏ hơn hạt sồi không thể tưởng tượng nổi nhưng mang bản thiết kế cho thân người. Gandhabba bắt đầu kiến tạo thân ngay khi còn trong dạ con người mẹ, bằng cách lấy dưỡng chất từ mẹ. Như đã bàn, tâm tạo ra các “hạt giống” cho những đời sau. Rất nhiều “hạt giống” như vậy tồn tại cho nhiều đời vị lai (một số có thân vật lý và bộ não) đối với BẤT KỲ chúng sinh nào. Đó là lý do vì sao tất cả chúng ta đã ở trong tiến trình tái sinh từ một thời điểm không thể lần về. Xem “Origin of Life – There is No Traceable Origin.”
- The “previously unheard Dhamma” is that living beings themselves are responsible for creating SEEDS for their future lives. Furthermore, living beings are also responsible for creating their environment to live in! That includes living things without consciousness (like vegetation) and the whole environment for all of that to exist. This is a VERY DEEP subject. But we will first address the issue of living beings creating the seeds their future lives.
“Dhamma chưa từng được nghe” là: chính các chúng sinh chịu trách nhiệm tạo ra CÁC HẠT GIỐNG cho những đời vị lai của mình. Hơn nữa, các chúng sinh cũng chịu trách nhiệm tạo ra môi trường sống cho chính họ! Điều đó bao gồm cả các sinh vật không có ý thức (như thực vật) và toàn bộ môi trường cho tất cả những thứ ấy tồn tại. Đây là một chủ đề RẤT SÂU. Nhưng trước hết chúng ta sẽ bàn vấn đề các chúng sinh tạo ra hạt giống cho các đời sau.
- Both aspects are explained with Paṭicca samuppāda. We will, of course, first focus on human beings and other living beings.
Cả hai phương diện đều được giải thích bằng Paṭicca samuppāda. Tất nhiên, trước tiên chúng ta sẽ tập trung vào loài người và các chúng sinh khác.
References
Tài liệu tham khảo
- Jeffrey Schwartz, “You Are Not Your Brain: The 4-Step Solution for Changing Bad Habits, Ending Unhealthy Thinking, and Taking Control of Your Life”, (2012)
Jeffrey Schwartz, “You Are Not Your Brain: The 4-Step Solution for Changing Bad Habits, Ending Unhealthy Thinking, and Taking Control of Your Life”, (2012)
- Owen’s brain scan studies are discussed in the following video: WebLink: youtube: This Neuroscientist Uses fMRI to Communicate With People in a Vegetative State | Freethink
Các nghiên cứu chụp não của tiến sĩ Owen được thảo luận trong video sau: WebLink: youtube: This Neuroscientist Uses fMRI to Communicate With People in a Vegetative State | Freethink
- Alfred R. Mele, “Free: Why Science Hasn’t Disproved Free Will” (2014)
Alfred R. Mele, “Free: Why Science Hasn’t Disproved Free Will” (2014)
- R. Bennett and P. M. S. Hacker, “Philosophical Foundations of Neuroscience” (2003)
- R. Bennett và P. M. S. Hacker, “Philosophical Foundations of Neuroscience” (2003)
- Wikipedia article, “WebLink: wikipedia.org: Teleology.”
Bài viết Wikipedia, “WebLink: wikipedia.org: Teleology.”
