Buddha Dhamma: Non-Perceivability and Self-Consistency / Buddha Dhamma: Không Thể Nhận Thức và Tính Tự Nhất Quán

Revised November 9, 2018; March 13, 2020; September 8, 2021; August 6, 2022; January 12, 2023

Sửa ngày 09/11/2018; 13/03/2020; 08/09/2021; 06/08/2022; 12/01/2023

What We Perceive is Limited

Những Gì Ta Nhận Thức Là Hạn Hẹp

  1. Many people try to analyze and interpret Buddha Dhamma in terms of mundane concepts. However, we (including scientists) are unaware of much about this world, as science has shown in recent years; see below.

Nhiều người cố phân tích và giải thích Dhamma của Đức Phật theo các khái niệm thế gian. Tuy nhiên, chúng ta (kể cả các nhà khoa học) không biết rất nhiều điều về thế giới này, như khoa học đã chỉ ra trong những năm gần đây; xem bên dưới.

  • The Buddha said that the world “had never known” his Dhamma. Many people try to explain the Buddha’s core teachings using conventional/mundane concepts. Only a Buddha can truly perceive the true nature of this world with 31 realms; see “Wider Worldview of the Buddha.” A Noble disciple of the Buddha (one who has attained a magga phala) can start perceiving some aspects of the wider world.

Đức Phật nói rằng thế gian “chưa từng biết” Dhamma của Ngài. Nhiều người cố giải thích những giáo lý cốt lõi của Đức Phật bằng các khái niệm thế tục/thông thường. Chỉ một vị Phật mới thực sự nhận thức bản chất chân thật của thế giới với 31 cõi; xem “Wider Worldview of the Buddha.” Một đệ tử bậc Thánh của Đức Phật (người đã chứng magga phala) mới bắt đầu nhận thức vài phương diện của thế giới rộng lớn hơn.

  • This has happened ever since Nagarjuna and other forefathers of “Mahāyāna Buddhism” tried to explain Nibbāna in terms of various concepts such as “suññatā” or “emptiness”; see “Saddharma Pundarika Sutra (Lotus Sutra) – A Focused Analysis” and “What is Sunyata or Sunnata (Emptiness)?.”

Điều này đã xảy ra từ thời Nagarjuna và các bậc tiền bối của “Phật giáo Mahāyāna (Đại Thừa) khi cố giải thích Nibbāna bằng những khái niệm như “suññatā” hay “sự trống rỗng”; xem “Saddharma Pundarika Sutra (Lotus Sutra) – A Focused Analysis” và “What is Sunyata or Sunnata (Emptiness)?.”

  • The same thing happened to “Theravada Buddhism,” too. Buddhaghosa, like Nagarjuna and others, was not even a Sotāpanna. Before converting to “Buddhism,” he was a Vedic brahmin, he edited and twisted Buddha Dhamma to fit his Vedic concepts; see, “Buddhaghosa’s Visuddhimagga – A Focused Analysis.”

Điều tương tự cũng xảy ra với “Phật giáo Theravada”. Buddhaghosa, cũng như Nagarjuna và những người khác, thậm chí chưa phải Sotāpanna. Trước khi “theo Phật giáo”, ông là một Vedic brahmin; ông đã biên tập và uốn nắn Dhamma của Đức Phật cho phù hợp với các quan niệm Veda của mình; xem “Buddhaghosa’s Visuddhimagga – A Focused Analysis.”

  • Buddha’s ānāpāna bhāvanā was replaced by the Vedic prañāyāma breath meditation, for example.

Chẳng hạn, ānāpāna bhāvanā của Đức Phật đã bị thay thế bằng thiền hơi thở prañāyāma của Veda.

Buddhaghosa and Nagarjuna Were Not Noble Disciples

Buddhaghosa và Nagarjuna Không Phải Là Các Bậc Thánh Đệ Tử

  1. It is quite possible that Buddhaghosa, Nagarjuna, and others did not intentionally distort Buddha Dhamma. They just described Buddha Dhamma as they understood it with their background in vedic

Rất có thể Buddhaghosa, Nagarjuna và những người khác không cố ý bóp méo Dhamma của Đức Phật. Họ chỉ mô tả theo cách hiểu của mình dựa trên nền tảng các khái niệm Veda.

  • Even today, there are many “scholars” who write books explaining what “Buddhism” is. They also explain it in terms of their mundane frames of reference.

Ngay cả ngày nay cũng có nhiều “học giả” viết sách giải thích “Phật giáo” là gì, và cũng diễn giải theo khung tham chiếu thế tục của họ.

  • When you look at most of the books today about Buddha Dhamma, it seems there is not much difference between Buddha Dhamma and any other religion. They all teach “how to live a moral life.”

Khi xem phần lớn sách về Dhamma của Đức Phật hiện nay, dường như không khác mấy với các tôn giáo khác: tất cả đều dạy “sống đạo đức”.

  • There is minimal discussion, if at all, on the foundational concepts such as anicca, dukkha, anatta, Paṭicca Samuppāda, Ānāpāna sati, Satipaṭṭhāna. Whatever is discussed is primarily incorrect.

Hầu như rất ít (nếu có) bàn luận về các khái niệm nền tảng như anicca, dukkha, anatta, Paṭicca Samuppāda, Ānāpāna sati, Satipaṭṭhāna. Những gì được bàn tới phần nhiều lại không đúng.

  1. I think that is the biggest obstacle for most people in figuring out the true teachings of the Buddha Dhamma.

Theo tôi, đó là chướng ngại lớn nhất khiến đa số người không nắm được những giáo lý chân thật của Dhamma của Đức Phật.

  • We must contemplate what the Buddha meant when he said, “My Dhamma has never been known to the world before.”

Ta cần suy ngẫm xem Đức Phật muốn nói gì khi Ngài nói: “Dhamma của Ta chưa từng được thế gian biết đến trước đây.”

  • One cannot grasp it within the “conventional framework,” which is readily perceivable to a normal human with a defiled mind. It involves a broader worldview with 31 realms (we see only the human and animal realms) and a rebirth process and is based on the Laws of kamma; see, “Essence of Buddhism – In the First Sutta.” Details at “Origin of Life.”

Không thể nắm bắt trong “khuôn khổ thông thường” mà một người bình thường với tâm ô nhiễm dễ nhận thức. Giáo pháp này bao hàm một thế giới quan rộng hơn với 31 cõi (chúng ta chỉ thấy cõi người và cõi loài vật), tiến trình tái sinh, và đặt trên nền Luật kamma; xem “Essence of Buddhism – In the First Sutta.” Chi tiết ở “Origin of Life.”

What is Perceivable to an Average Human?

Cái Gì Mà một Người Bình Thường Có thể Nhận thức?

  1. First, let me clarify what I mean by “perceivable” or “comprehensible” to us as normal humans. Our six senses can “detect” only a tiny sliver of the “world.”

Trước hết, xin làm rõ “có thể nhận thức” hay “có thể hiểu” đối với con người bình thường nghĩa là gì. Sáu giác quan của chúng ta chỉ “bắt” được một lát cắt rất nhỏ của “thế giới”.

Ở mức cơ bản, khoa học ngày nay chỉ giải thích được khoảng 4% khối lượng của vũ trụ; xem “WebLink: PDF file download: The 4 Percent Universe: Dark Matter, Dark Energy, and the Race to Discover the Rest of Reality” của Richard Panek (2011).

  • Many things have not been “discovered” by science (or philosophy) yet. In particular, nothing significant about the MIND has been discovered yet. For example, scientists cannot explain how consciousness can arise in a brain of inert atoms and molecules.

Có nhiều điều vẫn chưa được khoa học (hay triết học) “khám phá”. Đặc biệt, về TÂM thì hầu như chưa có phát hiện đáng kể nào. Chẳng hạn, các nhà khoa học chưa thể giải thích ý thức làm sao có thể khởi lên trong một bộ não cấu thành từ những nguyên tử và phân tử vô tri.

  1. Therefore, trying to gauge the validity of Buddha Dhamma using only the known facts from science is like a blind man trying to figure out what an elephant looks like by touching a leg of the elephant; see, “How do we Decide which View is Wrong View (Diṭṭhi)?.”

Vì thế, cố đánh giá tính đúng đắn của Dhamma của Đức Phật chỉ bằng các dữ kiện khoa học hiện có chẳng khác gì người mù sờ chân voi để đoán hình dáng con voi; xem “How do we Decide which View is Wrong View (Diṭṭhi)?.”

  • A frog living in a well knows nothing about the wider world. Similarly, normal humans, including scientists, face the problem of figuring out “reality” by only using data available through our limited six senses. Thus a scientific theory can’t ever be “complete,” as proven by the mathematician Kurt Gödel; see “Gödel’s Incompleteness Theorem.”

Một con ếch ngồi đáy giếng không biết gì về thế giới rộng lớn. Tương tự, người bình thường, kể cả các nhà khoa học, cũng tìm cách nắm “thực tại” chỉ bằng dữ liệu từ sáu giác quan hạn hẹp. Do đó, một lý thuyết khoa học không thể nào “hoàn chỉnh”, như nhà toán học Kurt Gödel đã chứng minh; xem “Gödel’s Incompleteness Theorem.”

Science Is Still Far Behind the Buddha

Khoa Học Vẫn Còn Ở Rất Xa Đằng Sau Đức Phật

  1. Most people believe that the only way to confirm what the Buddha taught is to see whether those teachings are compatible with science. That is not different from believing that one can get an idea of what an elephant looks like by asking a blind man who has touched an elephant’s leg. OR asking a frog what the world outside the well looks like.

Đa số cho rằng cách duy nhất để kiểm chứng lời dạy của Đức Phật là xem chúng có phù hợp với khoa học hay không. Điều đó chẳng khác gì nghĩ có thể biết con voi ra sao bằng cách hỏi người mù mới sờ vào chân voi, hoặc hỏi con ếch hình dung thế giới bên ngoài cái giếng.

  • This may sound ridiculous to many, but let us think about the fact that 400 years ago, “science” believed in the geocentric model of the universe. That the Earth was in the universe and that the stars were embedded in a celestial sphere far above; see: WebLink: wiki: Geocentric model

Điều này có thể nghe buồn cười, nhưng hãy nhớ 400 năm trước, “khoa học” tin vào mô hình vũ trụ địa tâm: Trái Đất ở trung tâm và các sao gắn vào một thiên cầu ở rất xa; xem: WebLink: wiki: Geocentric model

  • Science and all other major religions tried to attune their religions to this model then. Most religions still adhere to those concepts; see the same Wikipedia article above.

Khi đó, khoa học và nhiều tôn giáo lớn tìm cách điều chỉnh tôn giáo của họ cho phù hợp mô hình ấy. Nhiều tôn giáo đến nay vẫn còn giữ các quan niệm đó; xem bài Wikipedia đã dẫn ở trên.

  1. But 2500 years ago, the Buddha described our Solar system as a “Cakkavāla,” or a planetary system. Not only that, but he also said there are uncountable such systems in the universe. Trying to find such details about the universe is a waste of time.

Nhưng cách đây 2500 năm, Đức Phật đã mô tả Hệ Mặt Trời của chúng ta như một “Cakkavāla”, tức một hệ hành tinh; Không chỉ thế, Ngài dạy trong vũ trụ có vô số hệ như thế. Việc tìm kiếm chi tiết kiểu đó về vũ trụ là lãng phí thời gian.

  • Through the years, and especially since the beginning of the 20th century, science has “re-discovered” some aspects of the Buddha’s wider worldview, including billions of galaxies, each containing billions of planetary systems like our Solar system.

Qua thời gian, và đặc biệt từ đầu thế kỷ 20, khoa học đã “tái phát hiện” vài khía cạnh của thế giới quan rộng lớn mà Đức Phật nêu ra, như hàng tỷ thiên hà, mỗi thiên hà lại có hàng tỷ hệ hành tinh như Hệ Mặt Trời.

  • But someone living in the 19th century was likely to ridicule the idea of innumerable planetary systems (Cakkavāla) and could have said, “Where is the evidence from science?.” That aspect of Buddha Dhamma was not amenable to “science” then.

Tuy vậy, người sống ở thế kỷ 19 có lẽ sẽ chế giễu ý tưởng vô số hệ hành tinh (Cakkavāla) và hỏi: “Bằng chứng từ khoa học ở đâu?”. Khía cạnh ấy của Dhamma của Đức Phật khi đó chưa thể phù hợp với “khoa học”.

  • Similarly, many aspects of Buddha Dhamma are not amenable to science now. But scientific progress will show more to be correct as science advances.

Tương tự, nhiều khía cạnh của Dhamma của Đức Phật hiện nay chưa thể kiểm chứng bằng khoa học. Nhưng khi khoa học tiến bộ, sẽ có thêm nhiều điều được xác nhận.

What the Buddha Taught

Điều Đức Phật dạy

  1. In Abhidhamma, it is described in detail how all types of energies in the universe are “stored” in orbital motions (“bramana” in Pāli or Sinhala); see “31 Realms Associated with the Earth.”

Trong Abhidhamma, có mô tả chi tiết cách mọi loại năng lượng trong vũ trụ được “tàng trữ” trong các chuyển động quỹ đạo (“bramana” trong tiếng Pāli hay Sinhala); xem “31 Realms Associated with the Earth.”

Chẳng hạn, các hệ hành tinh là các hành tinh quay quanh các ngôi sao; các hệ ấy tạo thành thiên hà, cũng chuyển động tròn dạng đĩa. Xem: WebLink: wiki: Retrograde and prograde motion – Formation of celestial systems

  • Scientists discovered that atoms are electrons orbiting the tiny nucleus made of protons and neutrons.

Khoa học phát hiện nguyên tử gồm các electron quay quanh hạt nhân nhỏ bé cấu tạo từ proton và neutron.

  1. If one is going to wait for the full confirmation of Buddha Dhamma by science, one is as foolish as those who lived five hundred years ago and embraced the geocentric model and dismissed Buddha Dhamma as “exotic” or “mystical.”

Nếu chờ khoa học xác nhận toàn bộ Dhamma của Đức Phật rồi mới tin, thì cũng dại dột như những người cách đây năm trăm năm ôm chặt mô hình địa tâm và gạt Dhamma của Đức Phật sang một bên, xem như “kỳ lạ” hay “huyền bí”.

  • We are fortunate to live in a time where science has made impressive progress and has confirmed many aspects of the Buddha’s world view.

Thật may mắn, chúng ta sống trong thời khoa học tiến bộ mạnh mẽ và đã xác nhận được nhiều khía cạnh trong thế giới quan của Đức Phật.

  • Just as the invention of the telescope led to the discovery of a much bigger cosmos, the microscope (and its sophisticated versions) led to a previously unknown “microscopic world” teeming with innumerable microscopic living beings. There are billions of such beings in a single human body. See, “There are as many creatures on your body as there are people on Earth!.”

Cũng như việc phát minh kính thiên văn dẫn đến việc phát hiện một vũ trụ rộng lớn hơn nhiều, kính hiển vi (và các phiên bản tinh vi của nó) đã mở ra một “thế giới vi mô” trước đó chưa biết, đầy rẫy vô số sinh vật hiển vi. Có hàng tỷ sinh vật như vậy chỉ trên một cơ thể người. Xem “There are as many creatures on your body as there are people on Earth!.”

Scientific Tools Are Still Primitive

Công Cụ Khoa Học Vẫn Còn Thô Sơ

  1. Science can accept only those phenomena that can be observed and measured with scientific instruments. Such scientific instruments are basically “extensions” of our six senses; see, “Expanding ‘Consciousness’ by Using Technology.”

Khoa học chỉ có thể chấp nhận các hiện tượng có thể quan sát và đo lường bằng dụng cụ khoa học. Các dụng cụ ấy về cơ bản chỉ là sự “mở rộng” của sáu giác quan của chúng ta; xem “Expanding ‘Consciousness’ by Using Technology.”

  • For example, while we cannot see the moons of Jupiter with our naked eyes, we can see them with telescopes. While we cannot see those microscopic creatures in our bodies with our naked eyes, we can see them with sophisticated microscopes. These are just two examples of many.

Chẳng hạn, ta không nhìn thấy các vệ tinh của Mộc Tinh bằng mắt thường, nhưng có thể thấy qua kính thiên văn. Ta cũng không nhìn thấy các sinh vật hiển vi trong cơ thể bằng mắt thường, nhưng có thể thấy bằng kính hiển vi tinh vi. Đó chỉ là hai trong rất nhiều ví dụ.

  • People looked around and laughed when the Buddha said innumerable beings exist in this world. The Mahayānists are still under the impression that one could wait to attain the Buddhahood itself (not merely Nibbāna) until “everyone” is ready to attain the Buddhahood! However, they did not realize that they needed to include all those billions of microscopic creatures on one’s body in the category of “everyone.”

Người ta đã nhìn nhau cười khi Đức Phật nói có vô số hữu tình tồn tại trong thế giới này. Những người theo Đại thừa vẫn còn cho rằng một người có thể chờ đến khi “mọi người” đều sẵn sàng chứng Phật quả rồi mới tự chứng Phật quả (chứ không chỉ Nibbāna). Tuy nhiên, họ không nhận ra rằng trong “mọi người” ấy còn phải tính cả hàng tỷ sinh vật hiển vi trên thân mỗi người.

  1. This is just the tip of the iceberg. While science has confirmed that there are countless planetary systems, life has not yet been found on another planetary system. When that happens, the “wait for the Buddhahood” for the Mahayānists will become much longer.

Đây chỉ là phần nổi của tảng băng. Dù khoa học đã xác nhận có vô số hệ hành tinh, nhưng sự sống vẫn chưa được tìm thấy ở một hệ hành tinh khác. Khi điều đó xảy ra, “thời gian chờ để chứng Phật quả” theo quan niệm Đại thừa sẽ còn dài hơn nữa.

  • Similarly, the job of any “Creator” who looks after every being (even if just humans) will also become unbearably burdensome. That is because there are uncountable world systems with human beings as well.

Tương tự, công việc của bất kỳ “Đấng Sáng tạo” nào chăm sóc mọi sinh linh (dù chỉ con người) cũng sẽ trở nên quá sức chịu đựng, vì có vô số hệ thế giới cũng có loài người.

  • I am not trying to make fun at the expense of others but merely trying to get the point across that, for those who can think for themselves, it is time to get rid of all such nonsensical beliefs and wrong views; these are all micchā diṭṭhi

Tôi không nhằm chế giễu ai, mà chỉ muốn nhấn mạnh rằng với những ai có thể tự suy nghĩ, đã đến lúc dứt bỏ các niềm tin vô lý và tà kiến như vậy; tất cả đều là micchā diṭṭhi.

  • Getting rid of such wrong views is necessary before starting any fruitful meditation. Purification through “correct views” comes before “purification through formal meditation.” Sammā Diṭṭhi, or “correct views of this world,” comes first in the Eightfold Path.

Loại bỏ các tà kiến ấy là điều cần thiết trước khi bắt đầu bất kỳ sự hành thiền hữu ích nào. “Thanh tịnh nhờ chánh kiến” phải đến trước “thanh tịnh nhờ tu tập hình thức”. Sammā Diṭṭhi, tức “chánh kiến về thế giới này”, đứng đầu trong Bát Chánh Đạo.

  1. When we hear about something that we cannot explain with the CURRENT SCIENTIFIC KNOWLEDGE, we categorize it as “esoteric” or “mystical.” Of course, many such “made up theories” are without substance. However, Buddha Dhamma can be SHOWN TO BE CONSISTENT with all our world knowledge.

Khi chúng ta nghe điều gì chưa thể giải thích bằng TRI THỨC KHOA HỌC HIỆN NAY, chúng ta thường xếp nó vào loại “huyền bí”. Tất nhiên, nhiều “thuyết bịa đặt” quả thật vô căn cứ. Tuy nhiên, Dhamma của Đức Phật có thể ĐƯỢC CHỨNG MINH LÀ NHẤT QUÁN với mọi tri thức về thế giới của chúng ta.

  • If we can bring back someone who died before the 20th century and tell him that we can “see” an event in a distant country in real-time, he will not believe it. If we turn on a television and show him the actual event, he will be flabbergasted; he will refuse to believe it, saying it is a magic trick.

Nếu ta đưa một người qua đời trước thế kỷ 20 trở lại và bảo rằng ta có thể “nhìn thấy” một sự kiện ở một đất nước xa xôi theo thời gian thực, người ấy sẽ không tin. Nếu bật tivi cho họ xem sự kiện thật đó, họ sẽ sửng sốt và có thể vẫn không tin, cho đó là ảo thuật.

  • But now we know that the visuals and sounds of that event can be transformed and transmitted over long distances almost instantaneously and that such signals can be retrieved by “tuning a television set” to the correct frequency.

Nhưng nay ta biết hình và tiếng của sự kiện có thể được biến đổi và truyền đi gần như tức thời qua khoảng cách rất xa, và các tín hiệu ấy được thu lại bằng cách “chỉnh tivi” tới đúng tần số.

  • Kamma vipāka (energy stored) or rebirth at a distant location works similarly. Even though we cannot “see” or perceive, that energy can materialize when the conditions become right; see “Anantara and Samanantara Paccaya.” Sinking these concepts into the mind will take some time, but the more you read, the more you will understand.

Kamma vipāka (năng lượng được tích trữ) hay sự tái sinh ở một nơi xa hoạt động tương tự. Dù ta không “nhìn” hay nhận thức được, năng lượng ấy có thể hiện thực hóa khi duyên chín muồi; xem “Anantara and Samanantara Paccaya.” Việc đưa các khái niệm này thấm sâu vào tâm cần thời gian; càng đọc, bạn sẽ càng hiểu.

Self Consistency Is Critical

Tính Tự Nhất Quán Là Then Chốt

  1. Two key methods are used in science to verify a given scientific theory. They have some basic axioms that appear to be inviolable. Then all other currently accepted scientific theories must be CONSISTENT with those axioms.

Khoa học dùng hai phương pháp chủ chốt để thẩm định một học thuyết khoa học. Trước hết là các tiên đề cơ bản xem như “bất khả xâm phạm”. Sau đó, mọi học thuyết khoa học đang được chấp nhận phải NHẤT QUÁN với các tiên đề ấy.

  • If a currently accepted scientific theory is proven inconsistent with a newly discovered phenomenon, then that scientific theory is discarded, and a new theory is adopted.

Nếu một học thuyết khoa học đang được chấp nhận được chứng minh là không nhất quán với một hiện tượng vừa phát hiện, thì học thuyết ấy sẽ bị loại bỏ và một học thuyết mới sẽ được tiếp nhận.

  • Scientific findings up-to-date are consistent with pure Buddha Dhamma as given in the Tipiṭaka.

Những phát hiện khoa học cho đến nay nhất quán với Dhamma của Đức Phật thuần túy như được ghi trong Tipiṭaka.

  • However, many things in Buddha Dhamma have not been confirmed by science. More are being confirmed as new scientific findings emerge.

Tuy nhiên, nhiều điều trong Dhamma của Đức Phật chưa được khoa học xác nhận. Ngày càng có thêm điều được xác nhận khi các phát hiện khoa học mới xuất hiện.

  • And Buddha Dhamma is self-consistent. Thus, I am obsessed with ensuring all my posts are inter-consistent.

Và Dhamma của Đức Phật là tự nhất quán. Vì thế, tôi luôn cẩn trọng để mọi bài viết của mình nhất quán với nhau.

  1. There are two ways to test the validity of the Buddha Dhamma. First is the self-consistency within the foundational concepts, such as Tilakkhaṇa, Four Noble Truths, Noble Eightfold Path, Paṭicca Samuppāda, etc. Second is the compatibility with “new findings” by science.

Có hai cách để kiểm nghiệm tính đúng đắn của Dhamma của Đức Phật. Thứ nhất là tính tự nhất quán bên trong các nền tảng như Tilakkhaṇa, Tứ Thánh Đế, Bát Chánh Đạo, Paṭicca Samuppāda, v.v. Thứ hai là mức độ tương hợp với “các phát hiện mới” của khoa học.

  • Here “new findings by science” do not necessarily mean the explanations given by science depict the “absolute truth.” That is because scientific explanations can change with time (for example, the geocentric model had to be changed).

Ở đây “các phát hiện mới của khoa học” không nhất thiết có nghĩa là những diễn giải của khoa học mô tả “chân lý tuyệt đối”. Bởi lẽ các diễn giải khoa học có thể đổi theo thời gian (chẳng hạn mô hình địa tâm đã phải thay đổi).

  • If science finds evidence for life in outer space, that will be consistent with Buddha Dhamma. However, what science proposes about how life arose may not be correct.

Nếu khoa học tìm thấy bằng chứng về sự sống ngoài không gian, điều đó sẽ phù hợp với Dhamma của Đức Phật. Tuy nhiên, cách khoa học giải thích sự khởi sinh của sự sống có thể chưa đúng.

Power of a Purified Mind

Sức Mạnh Của Một Tâm Được Thanh Tịnh

  1. One needs to contemplate the implications of these points (and there are many, as I will mention in other posts). How can a human being who lived 2500 years ago come up with such an elaborate way of describing our world? Those are just beginning to be “re-discovered” by the efforts of thousands of scientists over many generations.

Cần suy niệm về các hệ quả của những điểm này (và còn nhiều điều nữa sẽ được nêu trong các bài khác). Làm sao một con người sống cách đây 2500 năm có thể đưa ra một hệ mô tả thế giới tinh vi đến vậy? Những điều ấy nay chỉ mới bắt đầu được “tái khám phá” nhờ công sức của hàng ngàn nhà khoa học qua nhiều thế hệ.

  • The Buddha could transcend all “normal human capabilities” by purifying his mind. Thus Gödel’s Incompleteness Theorem does not apply to Buddha Dhamma; see #5 above.

Đức Phật vượt qua mọi “khả năng bình thường của con người” bằng cách thanh tịnh hóa tâm. Do đó, Định lý Bất toàn của Gödel không áp dụng cho Dhamma của Đức Phật; xem #5 ở trên.

  • Thus, his Dhamma may not be “amenable” to the frame of reference we all have as normal human beings (based only on our six senses.) Concepts like rebirth and kamma vipāka may sound mysterious. The only way to see the truth in such concepts is to put them to the standard scientific method discussed above.

Vì vậy, giáo pháp của Ngài có thể không “khớp” với khung tham chiếu của người bình thường (chỉ dựa vào sáu giác quan). Những khái niệm như tái sinh và kamma vipāka có thể nghe bí ẩn. Cách duy nhất để thấy chân tướng là đem chúng soi chiếu bằng phương pháp khoa học chuẩn mực như đã bàn.

  1. The Buddha could see those and much more just by purifying his mind. And science has not yet discovered the “Power of the Human Mind.”

Đức Phật thấy được những điều ấy và còn hơn thế nữa chỉ nhờ thanh tịnh tâm. Còn khoa học vẫn chưa khám phá được “Power of the Human Mind”.

  • Modern science is way behind Buddha Dhamma regarding the mind; see the “Abhidhamma” section. Also see “Origin of Life.”

Khoa học hiện đại tụt rất xa so với Dhamma của Đức Phật khi bàn về Tâm; xem mục “Abhidhamma”. Cũng xem “Origin of Life.”

  • A human can purify the mind to the level of a Buddha only once in many eons on average. However, we can purify our minds enough to see many facts about nature that science is unaware of.

Trung bình, chỉ sau nhiều đại kiếp mới có một con người thanh tịnh tâm đến mức thành Phật. Tuy vậy, ta vẫn có thể thanh lọc tâm đủ để thấy nhiều sự thật về tự nhiên mà khoa học chưa biết.

  • The sense of relief and well-being one can achieve by purifying one’s mind is beyond any sensory pleasure.

Cảm giác nhẹ nhõm và an lạc đạt được nhờ thanh lọc tâm vượt xa mọi khoái lạc giác quan.

Pleasures of “This World” Are Short-Lived

Lạc Thú Của “Thế Giới Này” Thì Ngắn Ngủi

  1. For example, one can enjoy even the best food on Earth only while eating that food. How long does that last? Jhānic experiences (Ariya or even anāriya jhānā) can last longer.

Chẳng hạn, món ăn ngon nhất trần gian chỉ đem lại khoái lạc trong lúc ăn. Khoảnh khắc ấy kéo dài bao lâu? Trải nghiệm jhāna (Ariya hay thậm chí anāriya jhānā) có thể bền hơn.

  • However, the “base level” of “cooling down” or Nibbāna or “niveema” or “nivana” that comes at the Sotāpanna stage is forever. There is no comparison to any briefly-lived sensory pleasure or even “jhānic

Tuy nhiên, mức “mát dịu” nền tảng, tức Nibbāna, “niveema” hay “nivana”, có được ở bậc Sotāpanna là vĩnh cửu. Không gì trong các khoái lạc giác quan chóng qua, kể cả “hỷ lạc jhāna”, có thể so sánh.