Anicca Nature – Not Possible to Overcome Suffering in This World / Tính Chất Anicca – Không Thể Vượt Qua Khổ Trong Thế Giới Này

July 27, 2021; revised August 2, 2022

Ngày 27/07/2021; chỉnh sửa ngày 02/08/2022

This world is of “anicca nature,” meaning there is no refuge from suffering anywhere in this world. The translation of “anicca” as “impermanent” is wrong.

Thế giới này mang bản chất “anicca,” nghĩa là không có nơi nào trong đó có thể nương tựa để thoát khỏi khổ đau. Dịch “anicca” là “vô thường” là không chính xác.

Difference Between “Living a Moral Life” and “Pursuing Nibbāna

Sự Khác Biệt Giữa “Sống Một Đời Đạo Đức” và “Hướng Đến Nibbāna”

  1. When I hear the common statement, “All religions are the same; they teach you how to live a MORAL LIFE,” I cringe. I think about all those people unaware of the Buddha’s actual message. In particular, this is the mindset of those who follow “secular Buddhism.”

Khi tôi nghe câu nói phổ biến rằng “Mọi tôn giáo đều như nhau; chúng dạy con người SỐNG ĐẠO ĐỨC,” tôi thật sự ái ngại. Tôi nghĩ đến bao người chưa hề biết đến thông điệp đích thực của Đức Phật. Cách nghĩ ấy đặc biệt phổ biến nơi những người theo “Phật giáo thế tục.”

Đúng là hầu hết các tôn giáo đều dạy cách sống đạo đức. Thậm chí có bằng chứng cho thấy người vô thần có thể sống đạo đức không kém tín đồ tôn giáo; xem “WebLink: PDF Download: Morality in everyday life – Science – 2014 – Hofmann.”

  • However, Buddha Dhamma goes beyond that. The Buddha said that would not help in the LONG TERM no matter how well we live this life.

Tuy nhiên, Dhamma của Đức Phật còn vượt xa điều đó. Ngài dạy rằng sống đạo đức thôi thì không giúp ích gì trong DÀI HẠN, cho dù ta có sống tốt đến đâu trong kiếp này.

  • Yet, to understand the deep message of the Buddha, living a moral life is necessary.

Tuy vậy, để có thể hiểu được giáo pháp sâu xa của Đức Phật, sống một đời đạo đức là điều cần thiết.

The Perfect Mind of a Buddha

Tâm Viên Mãn Của Một Vị Phật

  1. When a human mind loses greed (lobha) and anger (dosa), it gains wisdom (paññā). In other words, a mind not burdened with greed, anger, and ignorance can “see” things more clearly.

Khi tâm con người dứt trừ được tham (lobha) và sân (dosa), nó liền phát sinh trí tuệ (paññā). Nói cách khác, một tâm không còn bị gánh nặng bởi tham, sân và si sẽ “thấy” mọi sự vật một cách sáng tỏ hơn.

  • We can verify that for ourselves. People do foolish or immoral things when greed takes over (think bribes, rapes, etc.). Anger can lead to even harsher offenses like bodily injuries or even murder.

Điều này ta có thể tự kiểm chứng. Con người thường làm những việc ngu dại hay bất thiện khi bị tham chi phối (như hối lộ, cưỡng hiếp, v.v.). Còn sân có thể dẫn đến hành động tàn bạo hơn, như gây thương tích hoặc giết người.

  • The tendency to be “triggered” by greed or anger will reduce with the cultivation of wisdom. Here wisdom (paññā) is to see the harsh consequences of such actions in this life and in the rebirth process.

Khuynh hướng bị “khơi dậy” bởi tham hoặc sân sẽ giảm dần khi ta bồi dưỡng trí tuệ. Ở đây, trí tuệ (paññā) là khả năng thấy rõ hậu quả nặng nề của những hành vi ấy — không chỉ trong đời này mà cả trong tiến trình luân hồi.

  • That wisdom is in the Four Noble Truths, Tilakkhaṇa, and Paṭicca Samuppāda.

Trí tuệ ấy nằm trong Tứ Diệu Đế, Tilakkhaṇa và Paṭicca Samuppāda.

  1. Even without a Buddha appearing in the world, some people can SUPPRESS greed and anger and attain “higher mental states” or jhānic states. As one gets to higher jhānic states, one may be able to perform supernormal tasks. One such capability is to “look back” at SOME of one’s previous lives. But since they had not removed greed and anger permanently, those ancient yogis had only limited capabilities.

Ngay cả khi không có một Vị Phật xuất hiện trong thế gian, một số người vẫn có thể tạm thời ĐÈ NÉN tham và sân, đạt được “các tầng thiền định cao” hay các tầng jhāna. Khi đạt đến những tầng jhāna cao hơn, họ có thể thực hiện các năng lực phi thường, chẳng hạn như “nhìn lại” MỘT VÀI đời quá khứ. Nhưng vì chưa dứt trừ hoàn toàn tham và sân, nên những vị yogi cổ xưa ấy chỉ có khả năng giới hạn.

  • But a true disciple of a Buddha would attain the same jhāna while permanently removing defilements. Some would even be able to attain many more supernormal powers as well. This is described in detail in the “WebLink: suttācentral: Samaññaphala Suttā (DN 2).” See “Jhānic Experience in Detail – Samaññaphala Suttā (DN 2).

Nhưng một vị đệ tử chân chính của Đức Phật có thể chứng cùng các tầng jhāna ấy trong khi đã vĩnh viễn diệt trừ các nhiễm ô. Một số người còn có thể đạt thêm nhiều năng lực siêu nhiên khác. Việc này được mô tả chi tiết trong “WebLink: suttācentral: Samaññaphala Suttā (DN 2).Xem thêm “Jhānic Experience in Detail – Samaññaphala Suttā (DN 2).”

  • It is also a good idea to read the following English translation of the whole suttā:WebLink: suttācentral: The Fruits of Recluseship (DN 2).” It describes in detail the process of attaining Ariya jhānās via gradually getting rid of greed and anger by understanding the Four Noble Truths, Tilakkhaṇa, and Paṭicca Samuppāda.

Cũng rất nên đọc bản dịch tiếng Anh đầy đủ của bài suttā này: “WebLink: suttācentral: The Fruits of Recluseship (DN 2).” Bài suttā mô tả chi tiết tiến trình chứng đắc các tầng Ariya jhāna thông qua việc dần dần đoạn trừ tham và sân bằng sự hiểu biết sâu xa về Tứ Diệu Đế, Tilakkhaṇa và Paṭicca Samuppāda.

The Perfect Wisdom of a Buddha

Trí Tuệ Viên Mãn Của Một Vị Phật

  1. A Buddha is unique because he has cultivated paññā to the maximum possible and thus figured out how to remove lobha and dosa completely, without a trace. He gained that knowledge on the night he attained Enlightenment or Buddhahood.

Một vị Phật là bậc độc nhất vô nhị, vì Ngài đã trau dồi paññā (trí tuệ) đến mức viên mãn và khám phá ra cách diệt trừ hoàn toàn tham (lobha) và sân (dosa), không còn dấu vết. Ngài đạt được trí tuệ đó vào đêm Giác Ngộ hay chứng đắc Phật quả.

  • With that perfect mind, a Buddha gained the highest supernormal powers that allowed him to personally verify the existence of 31 realms. He is able not only to see selected previous lives but as many as he wishes. Thus, he has provided detailed accounts of his past lives. Not only that, but he can also see how any given past life arose due to causes and conditions. That is how he figured out the Paṭicca Samuppāda process.

Với tâm viên mãn ấy, một Vị Phật đạt được các năng lực siêu nhiên tối thượng, cho phép Ngài tự mình xác chứng sự hiện hữu của 31 cõi giới. Ngài không chỉ có thể thấy một vài đời quá khứ, mà có thể thấy bao nhiêu đời tùy ý. Vì vậy, Ngài đã thuật lại chi tiết các kiếp sống trước của mình. Hơn thế nữa, Ngài còn có thể thấy nguyên nhân (nhân) và điều kiện (duyên) khiến mỗi kiếp sống ấy phát sinh — và đó chính là cách Ngài khám phá ra tiến trình Paṭicca Samuppāda.

  • That is a brief account of how a Buddha discovers that “this world” is very complex with 31 realms. Of course, we can see only two of them — the human and the animal realms.

Đó là tóm lược cách một vị Phật nhận ra rằng “thế giới này” vô cùng phức tạp, gồm 31 cõi. Tất nhiên, chúng ta chỉ có thể thấy hai cõi trong số đó — cõi người và cõi súc sinh.

Buddha Was Able to Verify the “Anicca Nature”

Đức Phật Đã Chứng Nghiệm “Bản Chất Anicca”

  1. There are many accounts in the Tipiṭaka where the Buddha visited various realms. There are also many accounts where Devas and Brahmas came to the Buddha to ask questions.

Trong Tipiṭaka có nhiều ghi chép cho biết Đức Phật đã đến thăm nhiều cảnh giới khác nhau. Cũng có nhiều trường hợp các Deva và Brahma tìm đến để thưa hỏi Ngài.

  • For example, we all know about the account of Brahma Sahampati requesting the Buddha to teach his newfound Dhamma to the world. There is also the account of how Sakka Deva, the king of a Deva realm, attained the Sotāpanna stage during one of his visits.

Chẳng hạn, ai cũng biết chuyện Brahma Sahampati thỉnh cầu Đức Phật truyền dạy Dhamma mới chứng ngộ cho thế gian. Cũng có câu chuyện Sakka Deva — vua của một cõi Deva — đã chứng đắc quả Sotāpanna trong một lần đến thăm Đức Phật.

Một câu chuyện rất thú vị trong “WebLink: suttācentral: Brahmanimantanika Suttā (Majjhima Nikāya 49)” cho ta cái nhìn sâu hơn về “bản chất anicca” của các cõi Brahma. Hãy cùng điểm qua nội dung ấy.

Brahmanimantanika Suttā (MN 49)

Brahmanimantanika Suttā (MN 49)

  1. The suttā describes that one day the Buddha, with his abhiññā powers, could see the following wrong idea arise in Baka Brahma’s mind. Now, all Brahmas in the Mahā Brahma realm consider Baka Brahma to be their leader and “Creator.”

Bài suttā kể rằng một ngày kia, Đức Phật nhờ năng lực abhiññā thấy được một tà kiến khởi lên trong tâm của Baka Brahma. Lúc bấy giờ, tất cả các Brahma trong cõi Mahā Brahma đều xem Baka là vị lãnh đạo và là “Đấng Tạo Hóa.”

  • The wrong view of Baka Brahmā was the following: “My existence is of nicca nature, it is permanent, it is eternal, it is whole, it is imperishable. Here there’s no more birth, growing old, dying, passing away, or being reborn. And there’s no higher release beyond this.”

Quan điểm sai lầm (tà kiến) của Baka Brahmā là: “Sự hiện hữu của ta mang bản chất nicca, là thường hằng, vĩnh cửu, trọn vẹn và bất diệt. Ở đây không còn sinh, già, chết, biến hoại hay tái sinh. Và không có sự giải thoát nào cao hơn thế nữa.”

  • The Pāli verse is: “Idaṁ niccaṁ, idaṁ dhuvaṁ, idaṁ sassataṁ, idaṁ kevalaṁ, idaṁ acavanadhammaṁ, idañhi na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, ito ca panaññaṁ uttari nissaraṇaṁ natthī’ti.

Câu Pāli của lời tuyên bố ấy là: Idaṁ niccaṁ, idaṁ dhuvaṁ, idaṁ sassataṁ, idaṁ kevalaṁ, idaṁ acavanadhammaṁ, idañhi na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjati, ito ca panaññaṁ uttari nissaraṇaṁ natthī’ti.

  • Note that “dhuva” is the Pāli word for “permanent.” The word “nicca” (and its opposite “anicca”) CANNOT be accurately translated into ANY language as a single word.

Lưu ý rằng “dhuva” trong tiếng Pāli nghĩa là “thường hằng.” Còn từ “nicca” (và trái nghĩa là “anicca”) thì KHÔNG THỂ dịch chính xác sang BẤT KỲ ngôn ngữ nào chỉ bằng một từ đơn lẻ.

  • As we have briefly discussed, “nicca nature” guarantees a suffering-free future. That means the recurring cyclic process of “birth, old age, death, birth, old age, death…” would be absent.

Như ta đã bàn, “bản chất nicca” là trạng thái bảo đảm một tương lai không còn khổ đau, tức là không còn vòng luân chuyển lặp lại của “sinh, lão, tử, sinh, lão, tử, v.v.” nữa.

  1. To correct the wrong view of Baka Brahmā, vanishing from near the great sāl-tree in the Subhaga Grove at Ukkaṭṭhā, the Buddha appeared in that Brahma-world.

Để sửa quan điểm sai lầm của Baka Brahmā, Đức Phật liền biến mất khỏi khu rừng Subhaga tại Ukkaṭṭhā, gần gốc cây sala lớn, rồi hiện thân ngay trong cõi Brahma ấy.

Baka Brahmā saw the Buddha coming, welcomed him, and told him:
Idañhi, mārisa, niccaṁ, idaṁ dhuvaṁ, idaṁ sassataṁ, idaṁ kevalaṁ, idaṁ acavanadhammaṁ, idañhi na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjāti. Ito ca panaññaṁ uttari nissaraṇaṁ natthī’ti.

Baka Brahmā thấy Đức Phật đến, liền chào đón và nói rằng:
Idañhi, mārisa, niccaṁ, idaṁ dhuvaṁ, idaṁ sassataṁ, idaṁ kevalaṁ, idaṁ acavanadhammaṁ, idañhi na jāyati na jīyati na mīyati na cavati na upapajjāti. Ito ca panaññaṁ uttari nissaraṇaṁ natthī’ti.

Translated:
“This existence, good sir, can be maintained to my liking; it is stable, it is eternal. It encompasses all, not liable to passing away; it is not born, nor does it age or die or pass away. No further release is necessary from this existence.”

Bản dịch:

“Bạch Ngài, sự hiện hữu này có thể tồn tại theo ý ta muốn; nó bền vững, vĩnh cửu, trọn vẹn và không hề hoại diệt. Nó không sinh, không già, không chết, không biến hoại hay tái sinh. Không cần có sự giải thoát nào vượt hơn sự tồn tại này.”

The Buddha replied: “You are ignorant. You say your existence can be to your liking, but that is not so. It is not permanent as you say…” (yatra hi nāma aniccaṁyeva samānaṁ niccanti vakkhati, addhuvaṁyeva samānaṁ dhuvanti vakkhati.)

Đức Phật đáp: “Ngươi thật si mê. Ngươi nói sự tồn tại của mình có thể theo ý muốn, nhưng không phải vậy. Nó không hề thường hằng như ngươi nghĩ…” (yatra hi nāma aniccaṁyeva samānaṁ niccanti vakkhati, addhuvaṁyeva samānaṁ dhuvanti vakkhati.)

  • Again, it is important to note that the Pāli word for “impermanent” is addhuva (the opposite of dhuva), not

Cần lưu ý một lần nữa rằng, trong tiếng Pāli, từ “vô thường” là addhuva (trái nghĩa với dhuva), chứ không phải anicca.

  • The Buddha added: “….Although you say there is no need for a further release, there is indeed a permanent release you are not aware of.” (santañca panaññaṁ uttari nissaraṇaṁ ‘natthaññaṁ uttari nissaraṇan’ ti vakkhatī’ti.)

Đức Phật nói thêm: “….Dù ngươi cho rằng không cần có sự giải thoát nào khác, thật ra vẫn có một sự giải thoát vĩnh cửu mà ngươi chưa biết.” (santañca panaññaṁ uttari nissaraṇaṁ ‘natthaññaṁ uttari nissaraṇan’ ti vakkhatī’ti.)

  1. Baka Brahmā then replied: “But, good sir, I say nicca because it is so, I say stable because it is stable, I say eternal because it is eternal. There is no more suffering; I have escaped from cravings for pathavi, āpo, tejo, vāyo dhātu…”

Baka Brahmā đáp: “Bạch Ngài, ta nói nicca là vì nó thật sự như thế; ta nói ‘ổn định’ vì nó ổn định; ta nói ‘vĩnh cửu’ vì nó vĩnh cửu. Không còn khổ đau nữa; ta đã thoát khỏi các ham muốn đối với pathavi, āpo, tejo, vāyo dhātu…”

  • The Buddha told Baka Brahmā that he knew Baka had transcended the kāma loka and was aware of his powers.

Đức Phật bảo Baka Brahmā rằng Ngài biết Baka đã vượt lên trên kāma loka và thấu rõ năng lực của mình.

  • The Buddha added that there were still things Baka Brahmā did not know. (1) There are higher Brahma (2) Baka Brahmā himself had lived in the higher Ābhassara Brahma realm, died there, and was now reborn in this lower Brahma realm. The Buddha told the Baka Brahmā: “You neither know nor see those higher realms, but I know and see them.”

Đức Phật nói thêm rằng vẫn còn những điều mà Baka Brahmā chưa biết. (1) Có những cảnh giới Brahma cao hơn. (2) Baka Brahmā trước kia từng sống ở cõi Ābhassara Brahma, chết tại đó và nay tái sinh xuống cõi Brahmā thấp hơn này.

 Đức Phật nói: “Ngươi chẳng biết cũng chẳng thấy những cõi ấy, còn Ta thì biết và thấy rõ.”

Here is the relevant part of the Suttā where the Buddha tells Baka Brahmā: “Pathaviṁ kho ahaṁ, brahme, pathavito abhiññāya yāvatā pathaviyā pathavattena ananubhūtaṁ tadabhiññāya pathaviṁ nāpahosiṁ, pathaviyā nāpahosiṁ, pathavito nāpahosiṁ, pathaviṁ meti nāpahosiṁ, pathaviṁ nābhivadiṁ…

Sau đây là đoạn trong Suttā nơi Đức Phật nói với Baka Brahmā: Pathaviṁ kho ahaṁ, brahme, pathavito abhiññāya yāvatā pathaviyā pathavattena ananubhūtaṁ tadabhiññāya pathaviṁ nāpahosiṁ, pathaviyā nāpahosiṁ, pathavito nāpahosiṁ, pathaviṁ meti nāpahosiṁ, pathaviṁ nābhivadiṁ…

Translated:
Brahma, knowing pathavi to be just pathavi (devoid of life), knowing the true nature of pathavi, I do not take pathavi to be me either.” (No attachment to things in the kāma loka made from the four mahā bhūta.)

Bản dịch:

“Này Brahma, khi biết pathavi chỉ là pathavi (không có tự tính sống), biết rõ bản chất thật của pathavi, Ta không cho pathavi là của Ta.” (Nghĩa là không còn dính mắc bất kỳ vật chất nào trong kāma loka được tạo từ bốn mahā bhūta.)

  • Then he repeated the same verse for the other three mahā bhūtaāpo, tejo, and vāyo — of which the bodies of beings in kāma loka are made.

Rồi Ngài lặp lại lời dạy ấy cho ba mahā bhūta khác — āpo, tejo và vāyo — là những yếu tố cấu thành thân thể chúng sinh trong kāma loka.

  • But that itself is not enough to be free from suffering. One must cleanse the “defiled consciousness” or kamma viññāṇa. (That requires comprehension of the Four Noble Truths, Tilakkhaṇa, and Paṭicca Samuppāda.)

Tuy nhiên, chỉ như thế vẫn chưa đủ để thoát khỏi khổ đau. Cần phải thanh lọc “tâm nhiễm ô” hay kamma viññāṇa. (Việc này đòi hỏi phải thấu hiểu Tứ Diệu Đế, Tilakkhaṇa và Paṭicca Samuppāda.)

  1. The Buddha summarized it all in the following verse, which we discussed in the post “Pabhassara Citta, Radiant Mind, and Bhavaṅga”:

Đức Phật đã tóm lược tất cả trong câu sau, được đề cập trong bài viết “Pabhassara Citta, Radiant Mind, and Bhavaṅga”:

Viññāṇaṁ anidassanaṁ anantaṁ sabbato pabhaṁ, taṁ pathaviyā pathavattena ananubhūtaṁ, āpassa āpattena ananubhūtaṁ, tejassa tejattena ananubhūtaṁ, vāyassa vāyattena ananubhūtaṁ, bhūtānaṁ bhūtattena ananubhūtaṁ, devānaṁ devattena ananubhūtaṁ, pajāpatissa pajāpatittena ananubhūtaṁ, brahmānaṁ brahmattena ananubhūtaṁ, ābhassarānaṁ ābhassarattena ananubhūtaṁ, subhakiṇhānaṁ subhakiṇhattena ananubhūtaṁ, vehapphalānaṁ vehapphalattena ananubhūtaṁ, abhibhussa abhibhuttena ananubhūtaṁ, sabbassa sabbattena ananubhūtaṁ..

Translated: Viññāṇa is unseen, infinite, and leads to the rebirth process for all. With viññāṇa (defiled consciousness), one cannot comprehend the real nature of pathavi, āpo, tejo, vāyo, bhūta, deva, pajāpati brahmā, ābhassara brahmā, subhakiṇha brahmā, vehapphala brahmā, etc., i.e., everything in this world (sabba).”

Bản dịch: Viññāṇa là vô hình, vô biên, và chính nó dẫn dắt tất cả chúng sinh trong vòng tái sinh. Với viññāṇa (ý thức nhiễm ô), con người không thể thấu hiểu bản chất thật của pathavi, āpo, tejo, vāyo, bhūta, deva, pajāpati brahmā, ābhassara brahmā, subhakiṇha brahmā, vehapphala brahmā, v.v. — tức là toàn thể mọi điều trong thế giới này (sabba).”

  • Also, see “Bhūta and Yathābhūta – What Do They Really Mean.

Xem thêm bàiBhūta and Yathābhūta – What Do They Really Mean.

  1. Then the Buddha concluded: “Thus, Brahmā, I am not equal with you. I am indeed higher in knowledge.”

Khi ấy Đức Phật kết luận: “Này Brahmā, Ta không ngang bằng ngươi. Trí tuệ của Ta vượt xa hơn ngươi.”

  • Baka Brahmā then challenged the Buddha, saying that he would disappear, and if the Buddha truly possessed higher knowledge, try to find him. But he was unable to hide from the Buddha.

Baka Brahmā liền thách thức Đức Phật rằng ông sẽ biến mất, và nếu Đức Phật thật sự có trí tuệ siêu việt hơn, hãy thử tìm xem. Nhưng Baka không thể ẩn mình khỏi Đức Phật.

  • Then the Buddha said: “Now I am vanishing from you, Brahmā. Find me if you can.” Of course, Baka Brahmā could not find the Buddha and thus had to concede defeat.

Đức Phật nói: “Giờ Ta sẽ biến mất khỏi ngươi, hỡi Brahmā. Hãy thử tìm xem nếu ngươi có thể.” Tất nhiên, Baka Brahmā không thể tìm thấy Đức Phật, và phải thừa nhận thất bại.

  • That is the essence of that long suttā relevant to this discussion.

Đó chính là cốt lõi của bài suttā dài ấy, liên quan đến chủ đề đang bàn.

Summary

Tóm lược

  1. Baka Brahmā thought he had overcome all suffering when he transcended the kāma loka.

Baka Brahmā tưởng rằng ông đã vượt qua mọi khổ đau khi thoát khỏi kāma loka.

  • But he was unaware that his existence — even though very long — was not permanent. There are higher Brahma realms with even longer lifetimes and still not permanent. Even more importantly, he could still be born in an apāya in the future.

Nhưng ông không biết rằng sự hiện hữu của mình — dù kéo dài rất lâu — vẫn không phải vĩnh cữu. Vẫn còn những cõi Brahma cao hơn với tuổi thọ lâu hơn, nhưng cũng không thường hằng. Quan trọng hơn cả, ông vẫn có thể tái sinh vào apāya trong tương lai.

  • Thus, any existence in the 31 realms is of anicca nature. Anicca nature inevitably leads to dukkha (suffering). Thus, any effort seeking release from suffering WITHIN this world of 31 realms is useless — which is the third characteristic, anatta There is no refuge from suffering anywhere in this world!

Do đó, mọi hình thức hiện hữu trong 31 cõi đều mang bản chất anicca. Bản chất anicca tất yếu dẫn đến dukkha (khổ đau). Vì thế, mọi nỗ lực tìm kiếm sự giải thoát khỏi khổ đau NGAY TRONG thế giới 31 cõi này đều vô ích — đó chính là đặc tính thứ ba, anatta. Không có nơi nào trong thế gian này có thể là chỗ nương tựa khỏi khổ đau!

  • Therefore, those three characteristics of this world (anicca, dukkha, anatta) are interrelated. We will discuss those connections in the next few posts.

Vì vậy, ba đặc tính của thế giới này (anicca, dukkha, anatta) có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chúng ta sẽ bàn sâu hơn về mối liên hệ ấy trong các phần tiếp theo.